Trong tháng 10/2014, nhiều chính sách thuế (thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng, xuất – nhập khẩu…) bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể như sau:
1. Quy định mới về thuế thu nhập cá nhân trong Khu kinh tế
Ngày 05/09/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 128/2014/TT-BTC hướng dẫn giảm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế và Khu kinh tế cửa khẩu.
Theo đó, Thông tư mở rộng đối tượng được giảm thuế là cá nhân ký hợp đồng với tổ chức tại Khu kinh tế và làm việc tại Khu xử lý chất thải đặt ngoài Khu kinh tế.
Cách xác định số thuế được giảm như sau:
– Đối với cá nhân cư trú, có 2 trường hợp là tạm nộp và phải nộp, tính theo thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế; nếu có thu nhập khác ngoài khu kinh tế thì tính theo tỷ lệ thu nhập tại khu kinh tế/tổng thu nhập.
– Đối với cá nhân không cư trú, xác định số thuế được giảm theo tổng thu nhập chịu thuế.
Mức giảm là 50% cho tất cả các đối tượng tại Thông tư này.
Người nộp thuế kê khai và quyết toán thuế theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ 20/10/2014 và thay thế Thông tư 176/2009/TT-BTC.
2. Thay đổi cách tính thuế nhà thầu nước ngoài
Từ 01/10/2014, Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại Việt Nam chính thức có hiệu lực.
Theo đó, cách tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng, cụ thể như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu
Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh doanh.
Ngoài ra, so với quy định cũ thì Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có nhiều điểm mới như:
– Bổ sung thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
– Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN (quy định cũ chỉ áp dụng với các điều kiện DDP, DAT, DAP).
3. Thuế xuất khẩu cao su giảm xuống còn 0%
Ngày 02/10/2014, Thông tư 111/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất xuất khẩu cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 chính thức có hiệu lực. Theo đó, mức thuế suất của các mặt hàng sau sẽ là 0% (hiện hành là 1%):
– Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải được cô đặc bằng ly tâm hoặc loại khác;
– Cao su tổng hợp và chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải;
– Cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.
4. Bổ sung nhóm Khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái vào Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Bộ Tài chính bổ sung nhóm 9836 – Khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (xe ô tô sát xi, có buồng lái) vào Mục II – Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 Thông tư 164/2013/TT-BTC.
Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 122/2014/TT-BTC.
Thông tư này có hiệu lực từ 11/10/2014.
5. Cải cách thủ tục nộp thuế cho hàng xuất nhập khẩu
Ngày 01/10/2014, Thông tư 126/2014/TT-BTC hướng dẫn mới về việc kê khai, thu nộp tiền thuế, tiền phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, quy định chi tiết hơn về trình tự nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng có thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, theo đó có một số nội dung đáng chú ý như:
– Sử dụng mẫu bảng kê mới (số 01/BKNT) thay cho mẫu kèm Thông tư 128/2011/TT-BTC.
– Khi nộp tiền thuế, tiền phạt tại các tổ chức tín dụng thì nơi tiếp nhận tiến hành truy vấn thông tin trên cổng thanh toán điện tử hải quan và chuyển ngay số tiền này vào tài khoản thu ngân sách nhà nước, nếu thông tin không khớp thì yêu cầu người nộp tiền điều chỉnh thông tin trước khi chuyển.
Trường hợp không có thông tin người nộp tiền trên cổng thanh toán thì vẫn tiến hành chuyển tiền dựa trên thông tin trên bảng kê, sau đó chuyển thông tin đó cho cơ quan hải quan để bổ sung.
Thông tư cũng quy định về điều kiện, thủ tục đối với các tổ chức tín dụng để tham gia hệ thống thu ngân sách nhà nước.
6. Tăng thuế suất nhập khẩu Urê lên 6%
Từ ngày 25/10/2014 mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng Urê, mã HS 3102.10.00 (có hoặc không ở trong dung dịch nước) sẽ tăng từ 3% lên 6%.
Thay đổi này được quy định tại Thông tư 131/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng phân bón thuộc nhóm 31.02.
Thuế suất các mặt hàng khác trong nhóm 31.02 vẫn giữ nguyên, không thay đổi.
7. Hồ sơ hoàn thuế
Ngày 27/10/2014, Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư chính thức có hiệu lực.
Theo đó, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó ghi lý do đề nghị hoàn trả là theo hướng dẫn tại Thông tư này (ghi rõ số Thông tư), trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
– Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC trong đó ghi rõ gửi kèm văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT và cột ghi chú ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu”.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác có liên quan đến đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
8. Áp thuế chống phá giá với thép không gỉ cán nguội
Ngày 05/10/2014, Quyết định 7896/QĐ-BCT về áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức có hiệu lực.
Theo đó, áp thuế với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội, ở dạng cuộn hoặc tấm với độ dày không quá 3,5mm, được ủ hoặc được xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa trên bề mặt của thép.
Các sản phẩm này thuộc các mã HS: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Đài Loan.